Vitexin và Iso Vitexin là thành phần hoạt động của nhiều loại thuốc truyền thống của Trung Quốc và được tìm thấy trong nhiều cây thuốc khác nhau.

Vitexin ( apigenin -8-c-Glucosid) gần đây đã nhận được sự chú ý ngày càng tang do tác dụng được lý khá rộng của nó, bao gồm nhưng không giơi hạn tác dụng chống oxy hóa, chống ưng thư, chống viêm, chống tăng huyết áp, chống viêm thần kinh, giảm đâu, chống tiểu đường, mỡ máu, giải độc gan…

Iso Vitexin ( apigenin -6c-Glucosid), một đồng phân của Vitexin, thường được tinh chế cùng với Vitexin, cũng có thể hiện các hoạt động sinh học đa dạng. Nghiên cứu mới nhất đã đề xuất rằng Vitexin & Iso Vitexin có thể là thuốc thay thế tiềm năng cho caccs bệnh đa dạng và có thể là thuốc hõ trợ cho các bệnh nan y hoặc cho các sản phẩm y tế.

Bài viết tổng quan này nhằm tón tắt những phát hiện gần đây về các hoạt động dược lý khác nhau và các con đường truyền tín hiệu liên kết của vitexin và Isovitexin để cung cấp tài liệu tham khảo định hướng cho các ứng dụng lâm sang và nghiên cứu trong tương lai.

1.Hoạt động chống tiểu đường của Vitexin & Iso Vitexin từ súp đậu xanh
(Hội nghị khoa học Thực phẩm va Dinh Dưỡng thế giới lần thứ 10 ngày 29-31 tháng 5 năm 2017 – Osaka – Nhật bản Sudathip Seetan và Orathai Seeting Đại học KasetSart, Thái Lan)

  • Tiểu đường là một trong những bệnh mãn tính không lây nhiễm trên toàn thế giới
  • Đậu xanh là một trong những cây họ đậu được trồng ở Châu Á nó rất phong phú với các hợp chất hóa học có lợi cho sức khỏe con người và cũng có tác dụng phòng ngừa, chông lại một số bệnh.
  • Vitexin & Iso Vitexin là Falvones được tìn thấy với lượng cao trong đậu xanh. Cả hai đều được biết là có nhiều hoạt động sinh học bao gồm chống oxy hóa, đào thải các gốc tự do, chống tăng sinh, chống viêm, giảm đâu và chống tiểu đường. Súp đậu xanh là một trong những thực phẩm tốt cho sức khỏe . Nghiêm cứu này tập trung vào tác dụng chống tiểu đường của súp đậu xanh
  • Súp đậu xanh đã được chuẩn hóa nồng độ Vitexin & IsoVitexin bằng xác ký lỏng, hiệu năng cao (HPLC) trươc khi nó dược kiểm tra về tác dụng chống tiểu đường. kết quả cho thấy súp đậu xanh có thể ức chế alpha- amiglase với LC 50= 0,1437 và 0,2826 mg/ml và ức chế alpha Glucosidase với IC 50 =0.0239 và 0,0469 mg/ml ( vitexin & Isovitexin tương ứng). Súp đậu xanh cũng có thể ức chế sự hình thành các sản phẩm cuối Glycation (AcyES) với IC50= 0,0128 và 0,0252 mg/ml( vitexin & Isovitexin tương ứng) Nghiên cứu cho thấy rằng súp đậu xanh có chứa vitexin & Iso Vitexin có tác dụng chống bệnh bệnh tiểu đường và những tác dụng này một phần là do sự ức chế các enzin chuyển hóa carbonhydrate và hình thành AGES -(Sdaship Seetan, khoa học công nghiệ thực phẩm , Khoa nông- công nghiệp, Đại học Kasetart, Thái Lan)

2. Đánh giá toàn diện các hoạt động chống oxy hóa của các chất đồng phân Apienin: vitexin & Isovitexin tháng 1- 2016
Tác giả: Swati khole, Wirajan A.panat, Pryanka Surya wanshi, Thatandra Chatterjee, TPA Devasagaya và Saroj Ghaskadbi

  • Khoa động vật học, SPPV, Pune -411007 maharashatra, Ấn độ.
  • Phòng thực phẩm và công nghệ, Trung tâm nghiên cứu nguyễn tử Bhabha, trombay, Mumbai – 400085, Maharashatra, Ấn Độ.
  • Phòng khoa học sinh học & sức khỏe bức xạ, Trung tâm nghiên cứu nguyễn tử Bhabha, trombay, Mumbai – 400085, Maharashatra, Ấn Độ
  • Cỏ là ri ở Ấn Độ được biêt đến với các đặc tính chống tiểu đường cũng như chống oxi hóa đặc tính này tăng lên khi nảy mầm. Các nghiên cứu trước đây từ pòng thí nghiệm của các tác giả đã báo cáo Vitexin & Isovitexin là các hợ chất chống oxi hóa chính từ hạt cây hồ đào nẩy mầm. Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá toàn diệm và so sánh hoạt động chống oxy hóa của chúng.
  • Phương pháp: Khả năng chỗng oxi hóa của các hợp chất này chống lại các gốc tự do khác nhau đã được kiểm tra bằng cách sử dụng các xét nghiệm có chọn lọc in vitro tiêu chuẩn và xung phóng xạ, sự bảo vệ từ các chức năng của tổng thể chống lại các tác nhân oxi hóa được đánh giá bằng cách đo mực độ peroxide Lipid và Protein Sulphydryls. Bảo vệ khỏi độc tố Hydro peroxide gây ra trong tế bào HepgL đã được kiểm tra bằng máy xét nghiệm MTT và bang cách đo ROS nội bào, Khả năng điều chỉnh trạng thái chống oxi hóa nội bào của nó đã được kiểm tra ở các mức độ hoạt động và mức RNA.
  • Kết quả: Vitexin & iso vitexin thể hiện hoạt động chống oxi hóa khác biệt chống lại các gốc tự do khác nhau. Vitexin là một chất tẩy oxid nitrie tốt hơn, trong khi iso vitexin dọn các gốc supe roxide hiệu quả hơn các nghiên cứu về bức xạ xung cho thấy hoạt động chống oxi hóa tốt của cả hai hợp chất chống lại các gốc song ngắn và ảnh hửng đến sự hình thành của các loại hình thành thoáng qua 2-dG ở cùng mức độ
  • Trong tông thể bị tổn thương oxi hóa, peroxide hóa lipide bị ức chế đáng kể bởi isovitexin, trong khi vitexin ngăn chặn giảm hàm lượng protein sudphydryls hiệu quả hơn. Các hoạt chất này đã bảo vệ các tế bào HepG2 ở cùng mức độ chống lại sự xúc tiến quá trình oxi hóa do hydro peroxide gây ra bằng cách giảm ROS nội bào và điều chỉnh mức độ của các enzin chống oxi hóa.
  • Kết luận; Nghiên cứu hiện tại cho thấy rõ khả năng chống oxi hóa khác biệt của cả vitexin & isovitexin và vai trò của chúng trong việc giảm thiểu thiệt hại do strees oxihoas gây ra và duy trì cân bằng oxi hóa khử tế bào.

3. Một nghiên cứu khác về đặt tính chống oxi hóa của Vitexin & Iso Vitexin
Vitexin & Iso Vitexin có đặc tính chống oxi hóa mạnh mẽ. Nghiên cứu về nguyễn bào sida được nuôi cấy đã cho thấy khả năng mạnh mẽ của vitexin trong việc loại bỏ các gốc tự do được tạo ra khi tiếp xúc với bức xạn tia cực tím B. Điều này cho thấy tiềm năng của việc sử dụng vitexin trong việc ngăn ngừa tổn thương da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

4. Bảo vệ khỏi sự xâm nhập của Virus và vi khuẩn của Vitexin & isovitexin
Trong một vài nghiên cứu gần đây, vitexin đã cho thấy khả năng chống virus parainfluenza loại 3 và rotavirus vitexin & isovitexin đã được xác định trong một nghiên cứu là các hợp chất có tác dụng chông lại Helicobacter lylori, Vi khuẩn này là nguyên nhân chính gay ra loét dạ dầy. Cũng một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng vitexin có thể có tác dụng ức chế chống lại sự hình thành màng sinh học của vi khuẩn.

5. Quản lý viêm
-Trong một thí nghiệm với chuột, vitexin đã được chứng minh là có tác dụng ức chế cơ đầu do viêm. Đó là xác định rằng Vitexin ngăn chặn sự suy giảm khả năng của động vật để quét sạch các gốc tự do và ức chế sản xuất các cytokine gây viêm. Một nghiên cứu khác được thực hiện trên chuột cho thấy vitexin làm giảm đau thông qua các cơ chế được sự dụng bởi opioids.

6. Chống ung thư
-Trong nghiên cứu liên quan đến các tế bào khôi u chuột, vitexin ức chế quá trình di cư và xâm lấn.
-Trong tế bào ưng thư miệng ở người , Vitexin làm giảm khả năng sống của chúng và đồng thời làm giảm di căn.
-Vitexin cũng đã cho thấy tác dụng chống lại ung thư vú và tế bào ung thư bạch cầu ở người.

7. Một nghiên cứu khác cho bệnh tiểu đường
-Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng vitexin & isovitexin ức chế alpha- Glucosidase ( một loại enzyme phá vỡ cacon hydrat cho thấy một tác dụng bảo vệ chống lại bệnh tiểu dường tuyt 2. Trong các tế bào beta tuyên tụy tiếp xúc với mọt hợp chất gây viêm, vitexin làm giảm đáng kể apoptosis và mức độ của Cytoleine tiền viêm bo giàm cả các yếu tố hoại tử khối u. Nghiêm cứu hiện tại cung cấp bằng chứng rõ rang chỉ ra rằng vitexin có thể là một chiến lược điều trị khả thi để điều trị bệnh đái thái đường ( các tác giả của F F và các đồng nghiệp đã kết luận)

8. Sức khỏe tim mạch
-Ở những con chuột bi cô lập thiếu mấy cục bộ và tái tưới máu, Vitexin tăng cường lưu lượng máu của động mạch vành và cải thiện điểm số bệnh lý của cơ tim.
-ở chuột gay tăng huyết áp, dịch chiêts colocasia esculentalinn có tác dụng ức chế men chuyển , giam mạch, chặn beta và/hoặc các kênh canxi do đó làm giảm huyển áp và mang lại hiệu quả lợi tiểu. Những tác dụng này được quy cho vitexin và isovitexin và một số thành phần khác có trong cây.

9. Chống lão hóa và nhận thức
-Trong một mô hình chuột vị lão hóa do tiêm D-galactose trong 8 tuần, vitexin đã cải thiện tình trạng sức khỏe chung của động vật, tăng trọng lượng não và tăng khả năng chống oxi hóa và các enzin nọi sinh superoxide effutase, catalase và glutathicone peroxidase trong lão, thận và gan so với chuột không được điều trị.
-Vitexin cũng cải thiện cơ sở hạ tầng tế bào thân kinh và giảm mức độ malondiaclehyd, một dấu hiệu của peroxide hóa lipid. Một liều vitexin 40mg cho mỗi kg có liên quan đến khả năng chống oxi hóa tương tự như vitamin E. Hoạt động và ngoại hình, màu long và ánh sang đều được điều cải thiện ở những con chuột già nhận vitexin. Vitexin có thể trì hoãn sự lão hóa bằng cách duy trì cấu trúc tế bào bình thường, làm giảm sự lão hóa của các tế bào thần kinh não và do đó cho phép chúng hoạt động bình thường, đó có thể là cơ chế cho tác dụng chống lão hóa của nó( theo Fang Fang An và các đồng nghiệp)
-Bằng chứng nữa cho thấy Vitexin có thể có lợi cho não đã được tiết lộ bởi một nghiên cứu trển chuột đã tìm thấy vai trò tiềm năng của vitexin trong việc tăng cường phục hồi trí nhớ. Trong các tế bào thần kinh vỏ não nuôi cấy có khả năng gây độc tính kích thích gây ra bởi hợp chất NMDA, tiền xử lý bằng vitexin đã ngăng ngừa chết tế bào và giảm lượng tế bào thần kinh trải qua quá trình apoptosis. Ở những con chuột bị thiếu máu cục bộ chấn thương do tái tưới máu, điều trị bằng vitexin làm giảm sự thiếu hụt thần kinh, thể tích nhồi máu và tổn thương té bào thần kinh so với những lô chuột cũng bị thiếu máu cục bộ tái tưới máu nhưng không được dung vitexin là khách biệt lớn.
-Các nghiên cứu khách chỉ ra tác dụng bảo vệ của vitexin chống lại độc tính beta petide do amyloid và đọc tính thần kinh gây ra do tiếp xúc với isoflurane gây me nói chung.
-Theo đề xuất của các nghiên cứu trước đây tác dụng chống lão hóa của vitexin có thể kéo dài tuổi thọ. Khi thử nghiệm trên giun tròn C.Elegane, vitexin kéo dài tuổi thọ và cải thiện khả năng sống sót trong môi trường khắc nhiệt trong khi không làm ảnh hưởng đến con cái, lượng thức ăn và trưởng nó cũng làm tăng các enzine chống oxi hóa và các loại oxi phản ứng nọi bào phụ thuộc liều thấp. Sự cải thiện chuyển động cơ thể quan sát thấy ở những con giun già được điều trị bằng vitexin cho thấy hợp chất này có ảnh hưởng tốt đến sức khỏe cũng như tuổi thọ. Những kết quả này cho thấy vitexin có thể là một ứng cử viên cho việc kéo dài tuổi thọ con người. (EDEB Lê và cộng sự kết luận.
-Như được chỉ ra bởi các bằng chứng đã trình bày ở trên , nghiên cứu liên quan đến Flavonoicl C-glucoside như vitexin & iso vitexin vẫn đang trong giai đoạn sơ khởi. Số lượng các nghiên cứu cho thấy rằng chúng ta có thể mạng đợi các nghiên cứu thử nghiệm bổ ích hơn.
-Flavonoid Cglycosides cho thấy hoạt động chống oxi hóa , chống ưng thư và hoạt động chống ung thư hoạt động bảo vệ gan , hoạt động chóng virus, hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm, hoạt động chống huyết áp cao…. Và các tác dụng sinh học khách là rất cụ thể, tuy nhiên thiếu dữ liệu invivo về lợi ích và tác dụng sinh học của Flavonoid C- Glucosides. Cần phải kiểm tra thêm về cách mà Flavonoid C- Glucosides ngăn ngừa và xử lý các bệnh.

Tài liệu tham khảo
1.Kartnig T et al.Meda Med.1993 tháng 12; 59 (6): 537-8.
2.Thương M et al.Zhongguo Zhong Yao Za Zhi.1998 tháng 10; 23 (10): 614-6, 639.
3.Ông M và cộng sự.Fitoterapia.2016 tháng 12; 115: 74-85.
4.Quilez A et al.J Ethnopharmacol.2010 ngày 21 tháng 4; 128 (3): 583-9.
5.Kim JH và cộng sự.Arch Pharm Res.2005 tháng 2; 28 (2): 195-202.
6.Li YL và cộng sự.J Ethnopharmacol.Tháng 3 năm 2002; 79 (3): 365-8.
7.Quỳ K et al.Virol J.2012 ngày 26 tháng 7; 9: 137.
8.MC MC và cộng sự.Đại diện khoa họcNgày 22 tháng 3 năm 2016; 6: 23347.
9.Borghi SM và cộng sự.J Nat Prod.2013 ngày 28 tháng 6; 76 (6): 1141-9.
10.Demir Özkay U et al.Pharmacol Biochem Behav.2013 tháng 8; 109: 23-30.
11.Choi HJ và cộng sự.Tế bào mol.2006 31/12; 22 (3): 291-9.
12.Yang SH và cộng sự.Phytother Res.2013 tháng 8; 27 (8): 1154-61.
13.Lee CY và cộng sự.Đại diện Oncol2012 tháng 11; 28 (5): 1883-8.
14.Choo CY et al.J Ethnopharmacol.2012 ngày 1 tháng 8; 142 (3): 776-81.
15.Wang F và cộng sự.Đại diện Mol Med.2017 tháng 3; 15 (3): 1079-1086.
16.Đồng L et al.Thực phẩm hóa học Toxicol.2011 tháng 12; 49 (12): 3211-6.
17.Vasant OK và cộng sự.Iran J Pharm Res.Mùa xuân 2012; 11 (2): 621-34.
18.Một F và cộng sự.Thần kinh Regen Res.Ngày 25 tháng 11 năm 2012; 7 (33): 2565-75.
19.Abbasi E và cộng sự.Chin J Physiol.Ngày 30 tháng 6 năm 2013; 56 (3): 184-9.
20.Dương L et al.Sinh hóa tế bào mol.2014 tháng 1; 386 (1-2): 251-8.
21.Vương Y và cộng sự.Tế bào thực vật.2015 ngày 15 tháng 3; 22 (3): 379-84.
22.Guimarães CC và cộng sự.Thực phẩm hóa học Toxicol.2015 tháng 12; 86: 88-94.
23.Chen L et al.Đại diện Mol Med.2016 tháng 12; 14 (6): 5607-5613.
24.Lee EB và cộng sự.Biomol Ther (Seoul).2015 tháng 11; 23 (6): 582-9.
25.Xiao J và cộng sự.Crit Rev Food Sci Nutr.Ngày 29 tháng 7 năm 2016; 56 Bổ sung 1: S29-45.

https://www.longdom.org/proceedings/antidiabetic-activities-of-vitexin-and-isovitexin-from-mung-bean-soup-37308.html

https://www.naturalpedia.com/vitexin-sources-health-benefits-and-uses.html

https://blog.lifeextension.com/2017/06/7-health-benefits-of-vitexin-remarkable.html

napro.vn